Rơ Le Thời Gian

Rơ le (relay) thời gian là thiết bị có vai trò điều khiển trung gian các thiết bị theo thời gian định trước. Nó được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống công nghiệp tự động hóa hiện nay. Tiếp nối bài viết về Rơ le, hãy cùng Elecfarm tìm hiểu qua bài viết sau.

1. Tác dụng

Rơ le thời gian hay còn gọi là Timer (bộ định thời) là công cụ tạo ra thời gian trễ bằng cách sử dụng bộ mạch điện tử để điều khiển các tiếp điểm rơ le.

Rơ le thời gian có nhiệm vụ ngắt các thiết bị điện trong hệ thống khi không sử dụng để tránh lãng phí năng lượng hoặc thực thực hiện bật thiết bị theo thời gian cài đặt. Công cụ này được ứng dụng trong việc điều khiển hoạt động mở – đóng thiết bị điện như: hệ thống chiếu sáng, quạt thông gió, máy sưởi, cửa tự động và có khả năng tạo tín hiệu âm thanh, hình ảnh theo chu kỳ định sẵn.

2. Cấu tạo

Cấu tạo của relay thời gian bao gồm: mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ khoảng 5A và vỏ bảo vệ các chân tiếp điểm.

3. Phân loại

Relay được phân loại theo độ trễ hoặc theo nguyên tắc làm việc.

  • Theo độ trễ: rơ le thời gian có 2 loại phổ biến đó là ON delay và OFF delay.
  • Theo nguyên tắc làm việc, rơ le thời gian gồm:
    • Giảm chấn khí
    • Điện tử
    • Điện
    • Điện từ

4. Nguyên lí hoạt động

Nguyên lí hoạt động của từng loại như sau:

Loại Timer ON Delay

Khi cuộn dây được cấp điện, bộ đếm thời gian bắt đầu đếm từ 0 đến mốc thời gian mà người dùng đã đặt trước (số đếm này còn gọi là thời gian tích lũy). Theo đó, bộ hẹn giờ sẽ thay đổi trạng thái khi thời gian đặt trước và thời gian tích lũy bằng nhau. Trường hợp ngừng cấp nguồn điện vào dây, bộ đếm thời gian tích lũy quay về 0 và các tiếp điện trở lại trạng thái ban đầu.

Loại Timer OFF Delay

Khi cuộn dây của bộ hẹn giờ được cấp điện, các tiếp điểm lập tức thay đổi trạng thái. Khi ngừng cấp điện vào cuộn dây, tiếp điểm tức thời trở về trạng thái ban đầu nhưng tiếp điểm định thời vẫn duy trì trạng thái hoạt động. Sau một khoảng thời gian đặt trước, tiếp điểm định thời sẽ quay lại vị trí ban đầu.

Loại giảm chấn khí

Được hình thành bằng cách sử dụng nguyên lý tắt dần khi không khí đi qua lỗ nhỏ. Cấu tạo của rơ le này gồm 3 phần: cơ cấu trễ, hệ thống điện từ và tiếp điểm. Trong đó:

  • Cơ chế trễ sử dụng van điều tiết túi khí.
  • Cơ chế điện từ là loại tác động trực tiếp hai cổng.
  • Hệ thống tiếp điểm là một công tắc vi mô.

Loại điện tử

Hoạt động theo nguyên tắc điện áp tụ điện trong mạch RC không thể nhảy. Độ trễ của rơ le thu được bằng đặc tính tắt dần của điện. Bên cạnh đó, loại rơ le này có phạm vi độ trễ rộng, tính chính xác khoảng 5%, kích thước nhỏ, có khả năng chống sốc và dễ dàng điều chỉnh.

Loại điện

Loại rơ le này hoạt động bằng cách sử dụng động cơ đồng bộ thu nhỏ để điều khiển hộp giảm tốc, từ đó có được thời gian trễ. Rơ le thời gian điện có phạm vi độ trễ rộng lên đến 72 tiếng và giá trị trễ không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường hay dao động điện áp. Tuy nhiên, nhược điểm của loại này là cấu tạo phức tạp, kích thước lớn, tuổi thọ ngắn, giá thành cao và độ chính xác bị ảnh hưởng bởi tần số nguồn.

– Rơ le thời gian điện từ: Sử dụng nguyên lý suy giảm chậm sau khi cuộn dây điện từ bị cắt để làm trễ quá trình phản ứng của hệ thống kích từ nhằm thu được tác động trễ của các tiếp điểm. Đặc điểm của loại này là công suất tiếp xúc lớn nhưng khoảng thời gian trễ và độ chính xác lại kém hơn. Do đó, thiết bị này được sử dụng nhiều trong điều khiển mạch điện một chiều.

5. Các tham số cơ bản

– Công suất tiêu hao

– Nhiệt độ hoạt động

– Độ phân rải thời gian

– Điện áp hoạt động

– Kích thước

6. Các loại phổ biến trên thị trường

– Hanyoung T48N-10C

– CKC AH3-3 / 220VAC 10 giây – I9H22

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *